Địa bạ Nam Kỳ Lục tỉnh 1836 Nam_Kỳ_Lục_tỉnh

Bản đồ Nam Kỳ Lục Tỉnh giai đoạn ổn định (1841-1862), do người Pháp vẽ năm 1883.

Năm Minh Mạng thứ 17 (1836), theo lệnh vua, Binh bộ Thượng thư Trương Ðăng QuếLại bộ Thượng thư Nguyễn Kim Bảng mang cờ và bài hiệu, dẫn theo các viên dịch, tùy biện vào Nam theo đường thủy, tổ chức việc đo đạc ruộng đất và lập địa bạ ở 6 tỉnh Nam Kỳ. Ðây là cuộc tổng điều tra ruộng đất đầu tiên ở Nam Kỳ có quy mô lớn nhất. Kết quả đã lập được gần 2.000 quyển địa bạ ghi rõ từng sở điền thổ, tên làng thôn, địa phận, địa giới còn được bảo quản đến ngày nay. Theo toàn bộ 6 tỉnh Nam Kỳ có tất cả 10 phủ chứa 25 huyện gồm có 135 tổng với 1.637 xã thôn phường. Cụ thể xếp các tỉnh từ Bắc xuống Nam (chưa bao gồm các đạo quan phòng chưa lập thành đơn vị hành chính):

TỉnhPhủHuyện
Biên Hòa
1 phủ
4 huyện
22 tổng
Phước Long
  • Bình An (8 tổng): Bình Chánh (Tây, Hạ, Trung, Thượng), An Thủy (Hạ Trung, Thượng, Đông),
  • Phước Chánh (6 tổng): Phước Vinh (Hạ, Trung, Thượng), Chánh Mỹ (Hạ, Trung, Thượng),
  • Phước An (4 tổng): Phước Hưng (Hạ, Thượng), An Phú (Hạ, Thượng),
  • Long Thành (4 tổng): Long Vĩnh (Hạ, Thượng), Thành Tuy (Hạ, Thượng).
Gia Định
2 phủ
5 huyện
24 tổng
Tân Bình
  • Bình Long (6 tổng): Dương Hòa (Hạ, Trung, Thượng), Bình Trị (Hạ, Trung, Thượng),
  • Tân Long (6 tổng): Tân Phong (Hạ, Trung, Thượng), Long Hưng (Hạ, Trung, Thượng),
  • Tân Hòa (4 tổng): Thạnh Hội, Thạnh Mục, Hòa Đồng, Hòa Lạc.
Tân An
  • Thuận An (4 tổng): Bình Cách (Trung, Thượng), Thuận Đạo (Trung, Thượng),
  • Phước Lộc (4 tổng): Phước Điền (Trung, Thượng), Lộc Thành (Trung, Thượng).
Định Tường
1 phủ
3 huyện
15 tổng
Kiến An
  • Kiến Hòa (5 tổng): Hòa Hằng, Hòa Hảo, Hòa Thạnh, Thạnh Phong, Thạnh Quang,
  • Kiến Hưng (5 tổng): Hưng Long, Hưng Nhượng, Hưng Nhơn, Thuận Bình, Thuận Trị,
  • Kiến Đăng (5 tổng): Phong Thạnh, Phong Hòa, Phong Phú, Lợi Trường, Lợi Trinh.
Vĩnh Long
3 phủ
6 huyện
45 tổng
Định Viễn
  • Vĩnh Bình (7 tổng): Bình An, Bình Lễ, Bình Long, Bình Phú, Bình Hưng, Bình Thạnh, Bình Xương,
  • Vĩnh Trị (6 tổng): Bình Hòa, Bình Quới, Bình Thới, Bình Trung, Bình Chánh, Bình Khánh.
Hoằng An
  • Bảo An (11 tổng): Bảo Phước, Bảo Lộc, Bảo Hựu, Bảo An, Bảo Hòa, Bảo Ngãi, Bảo Định, Bảo Trị, Bảo Thuận, Bảo Khánh, Bảo Thành,
  • Tân Minh (11 tổng): Minh Chánh, Minh Huệ, Minh Lý, Minh Đức, Minh Ngãi, Minh Đạo, Minh Hóa, Minh Trị, Minh Đạt, Minh Thuận, Minh Quới.
Tân An
  • Tuân Ngãi (5 tổng): Tuân Lễ, Tuân Giáo, Thành Trị, Ngãi Long, Ngãi Hóa,
  • Trà Vinh (5 tổng): Trà Bình, Trà Nhiêu, Trà Phú, Vinh Lợi, Vinh Trị.
An Giang
2 phủ
4 huyện
18 tổng
Tuy Biên
  • Tây Xuyên (3 tổng): Châu Phú, Định Thành, Định Phước,
  • Đông Xuyên (4 tổng): An Lương, An Phú, An Toàn, An Thành.
Tân Thành
  • Vĩnh An (7 tổng): An Hội, An Thạnh, An Thới, An Trường, An Mỹ, An Tĩnh, An Trung,
  • Vĩnh Định (4 tổng): Định An, Định Khánh, Định Bảo, Định Thới.
Hà Tiên
1 phủ
3 huyện
11 tổng
Quan Biên
  • Hà Châu (5 tổng): Phú Quốc, Hà Nhuận, Nhuận Đức, Hà Thanh, Thanh Di,
  • Kiên Giang (4 tổng): Thanh Giang, Giang Ninh, Kiên Định, Kiên Hảo,
  • Long Xuyên (2 tổng): Quảng Xuyên, Long Thủy.